FIFO là gì? Tại sao phương pháp này lại được sử dụng phổ biến hiện nay? Và làm thế nào để nâng cao lợi thế cạnh tranh trong hoạt động logistics: vừa đảm bảo cung ứng kịp thời, nhanh chóng vừa tối ưu lợi nhuận ở mức cao nhất.
Quản lý kho FIFO và LIFO chính là hai trong những phương pháp hữu hiệu được nhiều “ông lớn” lựa chọn nhất hiện nay. Vậy LIFO là gì, FIFO là gì và sự khác nhau giữa LIFO và FIFO như thế nào?
Tham khảo bài viết dưới đây cùng Vinatech Group tìm câu trả lời bạn nhé!
FIFO là gì?
FIFO được viết tắt từ cụm từ First in First out – vào trước ra trước. Đây là phương pháp quản lý hàng tồn kho được sử dụng phổ biến hiện nay. Đối với FIFO thì lô hàng đầu tiên của hàng hóa nhập vào kho sẽ là lô hàng hóa được xuất ra đầu tiên.
Để quản lý kho hàng tốt nhất, nhân viên kho sẽ sử dụng các mã số nhất định để định vị kho hàng theo mỗi kho, line, kệ… Trong đó kho kí hiệu là W, line ký hiệu là L, kệ là C, tầng là F, hoặc sẽ được đánh số. Ví dụ như kho 5 có 4line, 3 kệ, 6 tầng, 5 hộc thì tương ứng với mã số W05L04C03F06-05.
Ở nguyên tắc FIFO, thì hàng hóa được xếp theo thứ tự ưu tiên từ cửa kho tiến vào trong, tầng dưới lên tầng trên… Trong đó mỗi lô hàng sẽ được ghi thẻ kho cùng thông tin loại hàng, ngày nhập xuất giúp theo dõi dễ dàng hơn. Ngoài ra cần đảm bảo có lối đi thông thoáng giữa các giá kệ chứa hàng và phương tiện vận chuyển.
Phương pháp FIFO có ưu điểm thế nào?
FIFO là phương pháp tính giá hàng tồn kho phổ biến vì có nhiều ưu điểm từ việc theo dõi hàng tồn kho phù hợp để phục vụ khách hàng tốt nhất đến việc đảm bảo phần mềm kế toán có thể quản lý hiệu quả.
Dưới đây là một số ưu điểm nổi bật của FIFO:
- Phân tích chi phí chính xác: FIFO cung cấp thông tin chính xác về chi phí hàng tồn kho trong doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp này điều chỉnh chi phí hiện tại của doanh nghiệp với dòng hàng hóa hoặc hàng tồn kho thực tế ra khỏi doanh nghiệp chính xác hơn bất kỳ phương pháp nào khác. Điều này cho phép hạch toán chi phí và phân tích theo thời gian thực chính xác hơn nếu có lượng hàng tồn kho lớn.
- Dễ sử dụng và áp dụng: Khi sử dụng phương pháp FIFO, doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng các nguyên tắc bằng cách quản lý chi phí hàng tồn kho cho các lần mua gần đây nhất vì mỗi lần được ghi lại theo thứ tự.
- Tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong việc tính toán chi phí chính xác của hàng hóa đã được bán. Đảm bảo cung cấp kịp thời số liệu cho việc ghi chép sổ sách và công tác quản lý trước khi xuất đi.
- Tuân theo dòng chảy tự nhiên của hàng hóa (bán những sản phẩm đã được nhập kho trước). Điều này giúp cho giá vốn hàng bán sát hơn với giá trị thị trường giúp các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
Hạn chế của phương pháp FIFO
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, FIFO vẫn có một số hạn chế nhất định trong một số trường hợp, cụ thể:
- Trong thời kỳ lạm phát, sử dụng phương pháp FIFO có thể phóng đại lợi nhuận do chênh lệch giữa chi phí và doanh thu dẫn đến trách nhiệm trả thuế của doanh nghiệp sẽ cao hơn từ đó dòng tiền ra tăng liên quan đến chi phí thuế.
- Phương pháp FIFO mặc dù dễ hiểu nhưng đôi khi nó có thể trở nên cồng kềnh khi trích xuất thông tin liên quan đến chi phí hàng hóa do cần có một lượng lớn dữ liệu.
- Chi phí hạch toán và khối lượng công việc phải làm tăng lên đối với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm.
Ví dụ về phương pháp lưu trữ FIFO
Dưới đây là một ví dụ cụ thể về cách nguyên tắc FIFO được áp dụng để tính toán giá hàng tồn kho. Giả sử một mẫu sản phẩm mới sắp ra mắt và cửa hàng quần áo X đã nhập trước 100 chiếc áo phông với mức giá 50.000 VNĐ/chiếc vào tháng 2/2023. Vì vậy, tổng giá vốn hàng tồn kho ban đầu là 5.000.000 VNĐ.
Sau đó, chủ cửa hàng nhập thêm lần lượt 60 chiếc với mức giá 55.000 VNĐ/chiếc và 65 chiếc áo với mức giá 60.000 VNĐ/chiếc vào 2 tháng tiếp theo. Khi đó tổng hàng tồn kho được trình bày chi tiết trong bảng sau:
Thời gian | Số lượng | Giá (vnđ/sản phẩm) |
Tháng 2 | 50 sản phẩm | 50.000đ |
Tháng 3 | 55 sản phẩm | 55.000đ |
Tháng 4 | 60 sản phẩm | 60.000đ |
Trong tháng 5, cửa hàng bán đã bán được tổng cộng 80 chiếc áo. Theo nguyên tắc FIFO, giá vốn hàng bán được tính toán như sau: 50×50.000 + 30×55.000 = 4.150.000 VNĐ. Còn lại 85 chiếc áo chưa được bán ra sẽ được tính vào hàng tồn kho.
Cửa hàng có thể dựa vào giá vốn hàng bán để tính toán được lợi nhuận của cửa hàng trong tháng đó bằng cách lấy doanh thu bán được trừ đi giá vốn hàng bán.
LIFO là gì?
LIFO là viết tắt của cụm từ Last In, First Out – nhập sau, xuất trước. Hiểu đơn giản là mặt hàng nào nhập về sau trong kho thì sẽ được xuất đi trước. Đây là phương pháp áp dụng cho một số nhà kho dạng cũ hoặc những ngành hàng chuyên biệt.
Mỗi phương pháp quản lý tương thích với từng nhóm, từng mặt hàng nhất định. Quản lý kho bằng phương pháp LIFO cũng thế, chúng đặc biệt thích hợp với một số ngành hàng như:
- Hàng hoá có hạn sử dụng lâu, thời gian lưu trữ được tính bằng năm.
- Sản phẩm đồng nhất: như than đá, cát, đá hoặc gạch.
- Một số mặt hàng thuộc ngành công nghiệp, trang thiết bị, linh kiện điện tử… cũng rất ưa chuộng phương pháp này.
Ngoài ra, quản lý kho LIFO rất hữu ích nếu kết cấu kho chứa hàng không có đủ không gian để xoay lô – nếu không gian chật hẹp, yêu cầu sản phẩm không thể lưu kho thời hạn lâu.
So sánh phương pháp FIFO là LIFO
Sự khác nhau về lợi ích giữa LIFO và FIFO là gì?
Chi tiết bảng so sánh FIFO và LIFO như sau:
Đặc điểm | FIFO | LIFO |
Bản chất | Nhập trước xuất trước | Nhập sau xuất trước |
Chi phí thuế trong thời kỳ lạm phát | Giá vốn hàng bán thấp dẫn đến lợi nhuận cao làm cho chi phí trả thuế cao hơn | Giá vốn hàng bán cao dẫn đến lợi nhuận thấp làm cho chi phí trả thuế thấp hơn |
Khả năng tồn kho sản phẩm lỗi thời | Bán những sản phẩm được nhập kho trước sẽ giảm rủi ro khiến hàng bị lỗi thời hoặc hết hạn sử dụng | Bán những sản phẩm được nhập kho sau sẽ tăng rủi ro khiến hàng nhập trước chưa được xuất đi bị lỗi thời hoặc hết hạn sử dụng |
Giá trị của hàng hóa chưa bán khi chi phí tăng | Cao | Thấp |
Ưu điểm |
|
|
Nhược điểm |
|
|
Phương pháp LIFO được ứng dụng khi nào?
Việc sử dụng phương pháp nào phù hợp sẽ phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng dễ vỡ, dễ hư hỏng, hạn sử dụng ngắn, tuổi thọ ngắn thì lựa chọn phương pháp FIFO là lựa chọn hàng đầu. Ngược lại phương pháp LIFO được áp dụng cho các mặt hàng than đá, cát, gạch…
Ngoài ra cần xem xét yếu tố lạm phát để có thể lựa chọn phương pháp quản lý kho phù hợp. Khi tình trạng lạm phát tăng cao, doanh nghiệp nên áp dụng FIFO để hạn chế rủi ro. Lý do bởi khi giá tăng thì giá vốn hàng bán sẽ thấp hơn, làm tăng thu nhập ròng.
Mỗi phương pháp quản lý kho có những ưu nhược điểm khác nhau, tùy theo nhu cầu mỗi doanh nghiệp để lựa chọn. Hãy cân nhắc tính toán mọi yếu tố để đảm bảo đem về lợi ích cao nhất cho đơn vị mình.
Phương pháp FIFO hay LIFO đâu mới là phương pháp quản lý kho tốt nhất? Thật khó để khẳng định, bởi lẽ mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Hy vọng thông qua bài viết trên mà Vinatech Group cung cấp thì doanh nghiệp bạn đã có thể đưa ra sự lựa chọn hình thức quản lý kho hàng phù hợp, tối ưu và hiệu quả nhất.
Bạn đọc quan tâm:
- “Bỏ túi” các kỹ năng quản lý kho hàng hiệu quả cho người mới
- Quy trình nhập xuất kho nguyên vật liệu tiêu chuẩn
Vinatech là đơn vị sản xuất giá kệ kho hàng, kệ siêu thị lớn nhất Việt Nam hiện nay, với rất nhiều mẫu sản phẩm giá kệ chất lượng hàng đầu.